Các mẫu xe Tesla,_Inc.

Tesla Roadster

Tesla, Inc.
Tesla Roadster Sport 2.5
Tổng quan
Nhà chế tạoTesla, Inc.
Cũng được gọiCode name: DarkStar[63]
Sản xuất2008–2012
Lắp rápHethel, UK
Menlo Park, California, U.S.
Thân và khung gầm
Phân loại
Kiểu thân xe2-door roadster
Bố tríRear mid-motor, rear-wheel drive
Liên quanLotus Elise
Lotus Exige
Tesla Model S
Tesla Roadster (2020)
Truyền động
Động cơ điện3-phase 4-pole AC induction motor
  • 1.5 185 kW (248 hp), 270 N·m (200 lb·ft) *2.0, 2.5 215 kW (288 hp), 380 N·m (280 lb·ft) *2.5 Sport 215 kW (288 hp), 400 N·m (295 lb·ft)
(claimed)[66]
Truyền độngSingle speed BorgWarner fixed gear (8.27:1 ratio)
Ắc quy53 kWh (190 MJ) lithium-ion at the pack level: 117 Wh/kg and 370 Wh/L) CAC (Capacity) approx. 160 Ah when new
Electric range393 km (244 dặm) using EPA combined cycle
Plug-in chargingProprietary inlet, 16.8 kW (70 A 240 V) with HPWC outlet[67] and with the SAE J1772-2009 adapter,[68] adapters for domestic AC sockets
Kích thước
Chiều dài cơ sở2.352 mm (92,6 in)
Chiều dài3.946 mm (155,4 in)
Chiều rộng1.873 mm (73,7 in)
Chiều cao1.127 mm (44,4 in)
Trọng lượng Curb1.305 kg (2.877 lb)
Niên đại
Kế nhiệmTesla Roadster (2020)

Mẫu xe đầu tiên của Tesla Motors, chiếc Tesla Roadster, là một chiếc xe thể thao chạy điện hoàn toàn. Chiếc Roadster là chiếc xe chạy điện hoàn toàn đầu tiên có khả năng chạy trên đường trường trong số các sản phẩm sản xuất hàng loạt được thương mại hóa tại Mỹ hiện nay. Chiếc Roadster cũng là chiếc xe đầu tiên sử dụng các tấm pin lithium-ion và cũng là chiếc xe điện đầu tiên chạy hơn 200 dặm mỗi lần sạc.[69]

Tesla bắt đầu sản xuất những chiếc Roadster tay lái bên phải vào tháng 1/2010 và bán ở thị trường UK, Australia và một số nước châu Á.Tesla Roadster Sport 2.5, chiếc Roadster thế hệ thứ tư của hãng

Phiên bản thử nghiệm được giới thiệu trước công chúng tháng 7/2006. Chiếc Tesla Roadster được xuất hiện trên trang bìa tạp chí Time tháng 12/2006 khi nhận được giải thưởng Phát minh giao thông tốt nhất 2006 của tạp chí này.[70] Bộ 100 chữ ký đầu tiên "Signature One Hundred" những chiếc Roadster được trang bị đầy đủ đã bán hết trong vòng 3 tuần đầu,[71] 100 chiếc thứ 2 đã được bán hết trong tháng 10/2007, và các sản phẩm chung bắt đầu bán từ 17/3/2008.[72] Tính từ tháng 2/2008, 2 mẫu xe mới đã được giới thiệu, 1 vào tháng 7/2009, và mẫu còn lại vào tháng 7/2010.[73][74][75]

Tháng 1/2010, Tesla bắt đầu giới thiệu chiếc Roadster đầu tiên có tay lái bên phải dành cho thị trường UK và Ireland, sau đó bắt đầu bán chúng từ giữa 2010 ở Nhật, Singapore, Hong Kong và Australia.[76] Tesla sản xuất mẫu Roadster cho đến đầu năm 2012, khi nguồn cung bộ truyền động của hãng Lotus Elise đã ngừng, khi hợp đồng của họ với hãng Lotus Cars cung cấp 2,500 bộ truyền động đã kết thúc cuối năm 2011.[16][17] Tesla đã ngừng nhận đơn đặt hàng của chiếc Roadster ở thị trường My từ tháng 8/2011.[77][78] Thêm các tùy chọn mới và tính năng nâng cao,chiếc Tesla Roadster đời 2012 được bán với số lượng có hạn ở thị trường châu Âu, châu Á và Australia.[79][80] Thế hệ tiếp theo được hy vọng giới thiệu vào năm 2014, dựa trên phiên bản ngắn hạn của nền tảng phát triển cho mẫu Tesla Model S.[81] Tesla đã bán hơn 2.400 chiếc Roadsters trên 31 quốc gia tính đến tháng 9/2012.[82][83] Most of the remaining Roadsters were sold during the fourth quarter of 2012.[84]

Chiếc xe này có quãng đường trung bình 245 dặm mỗi lần sạc theo hãng Tesla.[85] 27/10/2009, chiếc Roadster lái bởi Simon Hackett đã lái toàn bộ quãng đường 313 dặm trong chương trình thường niên Global Green Challenge của Australia trong một lần sạc với vận tốc trung bình 25 dặm/h.[86][87] Chiếc Tesla Roadster có thể tăng tốc từ 0 đến 97 km/h trong 4 giây và có vận tốc tối đa là 201 km/h. Giá sàn của chiếc xe này là 109,000$, 84,000€, hay 87,945£.[19] Chiếc Roadster Sport có giá từ 128,500$ ở Mỹ và 112,000€(bao gồm VAT) ở châu Âu. Phân phối bắt đầu từ tháng 7/2009. Motor Trend báo cáo rằng chiếc Roadster Sport ghi nhận vân tốc từ 0 đến 97 km/h trong 3.7 giây và một bài test 1/4 dăm trong 12.6s, và thông báo "Tesla là hãng đầu tiên phá vỡ định kiến về phương tiện chạy điện trong suốt 1 thế kỷ." [88]

Model S

Tesla Model S
Tổng quan
Nhà chế tạoTesla, Inc.
Cũng được gọiCode name: WhiteStar[89][90][91]
Sản xuất2012–present
Lắp ráp
Nhà thiết kếFranz von Holzhausen
Thân và khung gầm
Phân loạiFull-size luxury car (F) / Grand tourer (S)
Kiểu thân xe5-door liftback
Bố trí
Liên quan
Truyền động
Động cơ điệnFront and rear motor combined output up to 825 bhp (615 kW), 960 lb·ft (1.300 N·m), 3-phase AC induction motor
Truyền động1-speed fixed gear (9.734:1 or 9.325:1)
Ắc quy100 kWh lithium ion
60, 70, 75, 85, 90 kWh discontinued
Electric range
  • 75 kWh (270 MJ)
    249–259 dặm (401–417 km) (EPA)
  • 85 kWh (310 MJ)
    253–272 dặm (407–438 km) (EPA)
    310 dặm (500 km) (NEDC)
  • 90 kWh (320 MJ)
    270–294 dặm (435–473 km) (EPA)
  • 100 kWh (360 MJ)
    348–390 dặm (560–628 km) (EPA)
Plug-in charging
  • Onboard charger
  • 3ϕ 400 V 16 A[92] (Type 2);[93] 1ϕ 85–300 V 48 A (new front fascia variant)
  • Optional charger: 20 kW from 1ϕ 277 V 72 A
  • Dual charger: 21.1 kW from 1ϕ 264 V 80 A and 22 kW from 3ϕ 400 V 32 A; 19.2 kW from 240 V 80 A[94] (old front fascia variant); 16.5 kW from 3ϕ 400 V 24 A (new front fascia variant)[92]
  • Offboard charger
  • Supercharger at 150 – 200 kW DC
Kích thước
Chiều dài cơ sở116,5 in (2.960 mm)
Chiều dài195,9 in (4.980 mm)
Chiều rộng
  • 77,3 in (1.964 mm) (ex. mirrors)
  • 86,2 in (2.189 mm) (inc. mirrors)
Chiều cao56,5 in (1.440 mm)
Trọng lượng Curb4.323–4.960 lb (1.961–2.250 kg)[95][96][97]

Chiếc Model S được công bố trong buổi ra mắt vào 30/6/2008.[98][99] The sedan was originally code-named "Whitestar".[100] Phân phối bán lẻ bắt đầu ở Mỹ từ 22/6/2012.[101] Chiếc Model S đầu tiên giao tới khách hàng ở châu Âu bắt đầu từ 7/8/2013.[102] Phân phối tại thị trường Trung Quốc bắt đầu từ 22/4/2014.[103] Những đơn hàng đầu tiên thiết kế tay lái bên phải nhắm đến thị trường các nước UK, Australia, Hong Kong và Japan sẽ bắt đầu vào quý 2/2014.[104] The Model S có 3 lựa chọn bộ pin cho quãng đường tối đa 265 dặm một lần sạc,[105] nhưng sau đó giảm xuống 2 do thiếu nhu cầu cho xe chạy trên quãng đường ngắn.

Tesla bắt đầu sản xuất mẫu Tesla Model S năm 2012, và phân phối đến các khách hàng đầu tiên vào tháng 6/2012.

Tổng cộng 2,650 Model S được bán ở thị trường Bắc Mỹ trong năm 2012, đa số ở Mỹ.[106] châu Âu và Bắc Mỹ bán được tổng cộng 22,477 chiếc trong năm 2013,[107] vượt mục tiêu năm của Tesla là 21,500 chiếc.[108] Lương bán toàn cầu vượt mốc 25,000 chiếc tính đến tháng 12/2013,[108] with the United States as the leading market with about 20,600 units,[84][109] followed by Norway with 1,986 units,[110] the Netherlands with 1,195 units sold through December 2013,[111] và Canada với 733 chiếc được tiêu thụ tính đến tháng 12/2013.[112] Tổng cộng 6,457 chiếc được bán ở Bắc Mỹ và châu Âu trong quý 1 năm 2014.[113] Tesla kỳ vọng tiệu thụ được 35,000 chiếc trong năm 2014, tăng 55% so với năm 2013,[113][114] với hy vọng lương xe tiêu thụ gộp ở châu Âu và châu Á sẽ gần gấp đôi Bắc Mỹ vào cuối năm 2014.[115]

Mẫu Tesla Model S là mẫu xe bán chạy nhất ở Nauy tháng 9/2013, nó đã trở thành mẫu xe điện đầu tiên đứng tốp bán chạy nhất ở bất cứ quốc gia nào. Mẫu Model S chiếm 5% lượng xe mới được bán ra trong tháng đó.[116][117][118] Tháng 12/2013, với 4.9% thị phần, mẫu Model S lại tiếp tục đứng đầu trong danh sách xe bán chạy nhất ở Nauy.[119] Tháng 3/2014 mẫu Tesla Model S đã trở thành mẫu xe bán chạy nhất trong một tháng từ trước tới nay tại Nauy với 10.8% thị phần.[120] Số lượng bán tại thị trường Mỹ năm 2013 là 18,000 chiếc,[109] đã giúp mẫu Model S xếp hạng 3 trong số xe điện bán chạy nhất tại Mỹ sau dòng Chevrolet Volt (23,094) và Nissan Leaf (22,610) trong năm 2013.[121] Cũng trong năm 2013, mẫu Model S trở thành mẫu xe bán chạy nhất trong phân khúc sedan cao cấp ở U.S., theo sau là Mercedes-Benz S-Class (13,303), mẫu xe bán chạy nhất ở phân khúc này trong năm 2012, và cũng vượt qua BMW 7 Series (10,932), Lexus LS (10,727), Audi A8 (6,300) và Porsche Panamera (5,421).[109]

Sản xuất tự động hoá mẫu Model S ở nhà máy Tesla Factory tại Fremont, California.

Tesla sản xuất Model S ở Fremont, California, trong một nhà máy lắp ráp ban đầu hoạt động bởi NUMMI, một nhà máy liên doanh của ToyotaGeneral Motors đã ngưng hoạt động, giờ được đặt tên là Tesla Factory. Tesla mua vào tháng 5/2010 với giá 42 triệu $,[122][123] và mở cửa vào tháng 10/2010.[122][124][125] Tại thị trường châu Âu, Tesla lắp ráp và phân phối mẫu Model S từ trung tâm phân phối European Distribution Center ở Tilburg. Tesla chọn Tilburg bởi vì địa điểm của nó gần cảng Rotterdam, nơi các cấu kiện của mẫu Models S được chuyển đến từ U.S. trung tâm này cũng hoạt động như một xưởng sửa chữa và kho phụ tùng. Các xe được lắp ráp và kiểm tra ở Fremont. Sau đó, bộ pin, mô tơ điện và các phần được lắp ráp và chuyển tách riêng đến Tilburg, tại đây xe sẽ được lắp ráp lại.[126] The United States Environmental Protection Agency range for the 85 kW·h battery pack model, the first trim launched tại Hoa Kỳ market, is 265 dặm (426 km),[127] and 208 dặm (335 km) for the model with the 60 kW·h battery.[128]

Trong số các giải thưởng, mẫu Model S đã thắng giải thưởng xu hướng xe của năm "Motor Trend Car of the Year" năm 2013,[129] chiếc xe sạch "World Green Car",[130] "Car of the Year" năm 2013 của Automobile Magazine,[131] and Time Magazine Best 25 Inventions of the Year 2012 award.[132]

Model X

Bài viết này hoặc một số phần của nó có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Cần được cập nhật.
Nếu biết thông tin mới cho trang này, xin bạn giúp cập nhật để phản ánh các sự kiện hoặc thông tin mới nhất gần đây. Xem trang thảo luận để có thêm thông tin.
Tesla Model X
Tổng quan
Nhà chế tạoTesla, Inc.
Sản xuất2015–present
Lắp ráp
Nhà thiết kếFranz von Holzhausen[135]
Thân và khung gầm
Phân loạiMid-size luxury crossover SUV
Kiểu thân xe5-door[136] SUV
CửaConventional doors (front)
Falcon wing doors (rear)
Liên quan
Truyền động
Động cơ điệnDual Motor AWD
60D,70D,75D
328 hp (245 kW) front and rear
90D,100D
259 hp (193 kW) front and rear
P90D,P100D
259 hp (193 kW) front, 503 hp (375 kW) rear
Truyền độngSingle-speed transaxle gearboxes
60D, 70D, 75D, 90D, 100D: 9.34:1 front, 9.34:1 rear
P90D, P100D: 9.34:1 front, 9.73:1 rear[137]
Electric range75D 75 kWh (270 MJ)
238 dặm (383 km) (EPA)[138]
90D 90 kWh (320 MJ)
257 dặm (414 km) (EPA)[139]
P90D 90 kWh (320 MJ)
250 dặm (400 km) (EPA)[139]
P100D 100 kWh (360 MJ)
305 dặm (491 km)[140]
100D 100 kWh (360 MJ)
325 dặm (523 km) (EPA)[140]

Long Range+ 351miles (564 km)

Performance 305 miles (490 km)
Kích thước
Chiều dài cơ sở116,7 in (2.965 mm)
Chiều dài198,3 in (5.036 mm)
Chiều rộng78,7 in (1.999 mm)
Chiều cao66,3 in (1.684 mm)
Trọng lượng Curb60D 5,072 lb (2,300 kg)
70D 5,072 lb (2,300 kg)
75D 5,140 lb (2,330 kg)
90D 5,271 lb (2,390 kg)[141]
P90D 5,381 lb (2,440 kg)
100D 5,421 lb (2,459 kg)
P100D 5,531 lb (2,509 kg)[142]
Mẫu ý tưởng Tesla Model X ra mắt tại Hawthorne California.

Mẫu Tesla Model X được ra mắt ở phòng thiết kế của công ty ở Hawthorne, California ngày 9/2/2012.[143]Hơn 1000 người đã tham dự buổi ra mắt này, tại đây Musk đã nói chiếc xe sẽ được sản xuất vào năm 2013.[144] Tháng 2/2013 Tesla thông báo rằng việc sản xuất sẽ lùi lại đến đầu 2014 để tập trung vào cam kết mang về lợi nhuận cho công ty trong năm 2013 và đạt được mục tiêu 20,000 chiếc Model S tiêu thụ năm 2013.[145][146] Công ty bảo lưu mẫu xe này trong năm 2013 và nói rằng sẽ bắt đầu phân phối từ năm 2014.[147][148]

Tháng 11/2013, Tesla xác nhận công ty hy vọng sẽ phân phối mẫu Model X với số lượng nhỏ cuối năm 2014, và lượng lớn sản xuất để phân phối vào quý 2/2015.[149] Tuy nhiên, Tesla đã thông báo vào tháng 2/2014 rằng để tập trung vào mở rộng thị trường nước ngoài của mẫu Model S trong năm 2014, công ty hy vọng sẽ có mẫu thử của thiết kế sản phẩm Model X cuối năm 2014, để bắt đầu sản xuất số lượng lớn tới khách hàng trong quý 2/2015.[150]

Mẫu xe thế hệ thứ 3

Tesla Model 3
Tesla Model 3
Tổng quan
Nhà chế tạoTesla, Inc.
Cũng được gọiCode name: BlueStar
Sản xuấtJuly 2017 – present
Lắp ráp
Nhà thiết kếFranz von Holzhausen[151]
Thân và khung gầm
Phân loạiCompact executive car (D)
Kiểu thân xe4-door fastback sedan
Bố trí
Liên quan
Truyền động
Truyền động1-speed fixed gear 9:1 ratio[152]
Ắc quy54 hoặc 62 hoặc 75 kWh (190 hoặc 220 hoặc 270 MJ) Lithium ion[153]
Electric range
  • 220 dặm (354 km) Standard Range (not available for order online)
  • 250 dặm (402 km) Standard Range Plus
  • 322 dặm (518 km) Long Range AWD/Long Range Performance AWD
  • 299 dặm (481 km) Long Range Performance AWD with Performance Upgrade
  • 264 dặm (425 km) Mid Range (discontinued)
  • 325 dặm (523 km) Long Range RWD (discontinued)[154]
Kích thước
Chiều dài cơ sở113,2 in (2.880 mm)
Chiều dài184,8 in (4.690 mm)
Chiều rộng72,8 in (1.850 mm)
Chiều cao56,8 in (1.440 mm)
Trọng lượng Curb
  • Standard Range RWD: 3.552 lb (1.611 kg)[155]
  • Standard Range plus RWD: 3.627 lb (1.645 kg)[155]
  • Mid Range RWD: 3.686 lb (1.672 kg)[155]
  • Long Range RWD: 3.814 lb (1.730 kg)[155][156]
  • Long-Range Dual-Motor AWD (including Performance): 4.072 lb (1.847 kg)[155]

Mẫu Tesla BlueStar là một tên mã [157] cho một dòng xe điện được đề xuất đầu năm 2007 sẽ được Tesla sản xuất, cho dù gần đây nó chỉ đơn thuần được gọi là "Chiếc xe thế hệ thứ 3"[158]or the "yet-to-be-named model".[159]

Chiếc xe trị giá 35,000 đến 40,000$ này với quãng đường chạy 200 dặm/h được kỳ vọng sẽ bắt đầu phân phối từ năm 2017.[160][161][161]

Chiếc xe thế hệ 3, được chính thức gọi bởi Tesla,[162] theo trưởng thiết kế Franz von Holzhausen, "sẽ là một chiếc xe đem lại mọi thứ của Audi A4, BMW 3-series, Mercedes-Benz C-Class: chạy xa, vừa tiền, với mức giá 30,000$" với mục tiêu hướng đến thị trường phổ thông.[163] Tesla dự định chiếc xe này sẽ có giá dưới 40,000$ và có quảng đường chạy khoảng 200 dặm.[160] Công nghệ từ mẫu Model S của Tesla cũng có thể dùng chế tạo mẫu BlueStar.[164] "Nó sẽ khá giống với mẫu Model S nhưng nhỏ hơn."[165] Mặc dù mẫu Model S là một chiếc xe có ngoại hình ở tiêu chuẩn thông thường, chiếc xe thế hệ thứ 3 này sẽ có phong cách khác biệt.[166]

Công ty có kế hoạch sử dụng chiếc "BlueStar" như một phần của chiến lược 3 bước, nơi công nghệ truyền động điện và pin sẽ phát triển và đầu tư thông qua việc bán các mẫu Tesla RoadsterTesla Model S.[157][167]Bước một là tạo ra chiếc Tesla Roadster, giá cao, số lượng ít. Mẫu Model S là bước 2 với giá tầm trung, số lương trung bình. Thế hệ 3 sẽ có giá thấp, số lượng lớn. Nó sẽ có kích thước nhỏ hơn 20% so với mẫu Model S.[168]

Các mẫu xe trong tương lai

Tesla công bố tháng 6/2009, cùng khoản vay từ bộ năng lượng Hoa Kỳ DOE, kế hoạch sản xuất các xe bán tải, thể thao đa dụng SUV và xe tải chuyên dụng chạy điện cho các chính quyền thành phố.[169][170] Xe tải chuyên dụng và mui trần được hy vọng sẽ dựa trên nền tảng của mẫu Model S, cùng với mẫu xe SUV Tesla Model X.[171] Bên cạnh mẫu xe thế hệ 3, các dự án khác đang được thảo luận bao gồm xe tải điện cỡ lớn và xe điện tự hành.[172] Các mẫu xe tương lai có thể đạt quãng đường 400 dặm bởi hệ thống pin mới, ghép pin metal-air và pin lithium-ion.[173]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Tesla,_Inc. http://www.goauto.com.au/mellor/mellor.nsf/story2/... http://www.goauto.com.au/mellor/mellor.nsf/story2/... http://usa.chinadaily.com.cn/epaper/2013-11/05/con... http://www.aabar.com/var/uploads/news/Aabar%20Daim... http://www.allcarselectric.com/blog/1022275_msnbc-... http://alttransport.com/2010/09/tesla-and-toyotas-... http://www.asiaone.com/Motoring/News/Story/A1Story... http://green.autoblog.com/2008/07/12/super-secret-... http://green.autoblog.com/2009/09/10/newest-tesla-... http://green.autoblog.com/2009/09/27/report-tesla-...